Nghị định 46 về quản lý chất lượng

Nghị định 46 về quản lý chất lượng

Nghị định số 06/2021 / ND-CP thay thế Nghị định 46/2015 / ND-CP. Bạn có thể nhấn Ctrl + F Nhập từ khóa để nhanh chóng tìm thấy nội dung, nơi bất kỳ mạng nào cũng có thể tìm kiếm, không có tệp Word. Tải về Nghị định số 06/2021 / ND-CP thay thế Nghị định 46/2015 / ND-CP vào cuối bài.

Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Số hạnh phúc: 06/2021 / ND-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 5, 20, 20 21 Nghị định Chi tiết một số nội dung quản lý Quản lý chất lượng, xây dựng và bảo trì các công trình xây dựng theo luật pháp về tổ chức chính phủ vào ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật về Chính quyền địa phương vào ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Xây dựng vào ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật An toàn và Vệ sinh Nghề nghiệp vào ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sản phẩm và hàng hóa vào ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của 37 luật liên quan đến quy hoạch vào ngày 20 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Luật vào ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật đầu tư theo phương pháp đối tác công cộng vào ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật đấu thầu vào ngày 26 tháng 11 năm 2013; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chính phủ ban hành một nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG.

Điều 1. Phạm vi quy định và đối tượng áp dụng 1. Nghị định này chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, xây dựng và xây dựng công trình xây dựng.

2. Nghị định này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng, xây dựng và xây dựng công trình xây dựng..

.

Điều 3. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng 1. Dựa trên tính chất cấu trúc và công suất sử dụng và công trình xây dựng được phân loại như sau: a) Theo bản chất cấu trúc và công trình được chia thành loại sau: nhà, kết cấu nhà; cầu, đường, đường hầm và cảng; Trụ cột, Tháp, Xe tăng, Silo, Tường, Dykes, Dams và Kè; Định dạng đường ống; Các cấu trúc khác; b) Theo sử dụng sử dụng, dự án được chia thành các loại: công việc được sử dụng cho mục đích dân sự; công trình được sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; Dự án cung cấp các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất; Làm việc để vận chuyển; làm việc cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; Các tác phẩm được sử dụng cho mục đích quốc phòng và bảo mật và được chi tiết trong Phụ lục I của Nghị định này.

Việc sử dụng dự án có thể được tạo bởi một dự án độc lập, sự kết hợp giữa các công trình hoặc dây chuyển công nghệ bao gồm nhiều mặt hàng xây dựng với các mối quan hệ chung để tạo ra năng lượng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một số dự án độc lập hoặc tổ hợp dự án chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Dự án nằm trong sự kết hợp giữa các tác phẩm hoặc một dòng công nghệ là mục công việc trong tòa nhà hoặc dây chuyền công nghệ.

2. Xây dựng công trình xây dựng được xác định cho từng loại dự án theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 5 của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014 / QH13) sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, Điều 1 của Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của luật xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là luật số 62/20/2016 / QH14) được sử dụng trong việc quản lý các hoạt động đầu xây dựng phù hợp theo theo quy định về các công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. 3.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an quy định sử dụng mức xây dựng quy định tại khoản 2 Điều này trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng đầu tư cho mục đích quốc phòng và an ninh Ninh..

Điều 4. Các thí nghiệm thử nghiệm trong xây dựng, giám sát và tư vấn chuyên ngành, các thí nghiệm về giám sát, giám sát và giám sát là các hoạt động đo lường được thực hiện trong quá trình xác định công trình thông số kỹ thuật và địa điểm vật liệu, công trình, công trình, phục vụ xây dựng và chấp nhận công trình xây dựng. 2.

Thí nghiệm xây dựng chuyên ngành phải được thực hiện bởi các tổ chức và cá nhân có khả năng theo quy định của pháp luật. 3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện các thí nghiệm thí nghiệm chuyên ngành trong xây dựng, giám sát và tận hiến của công việc phải cung cấp số liệu một cách trung thực và khách quan và chịu trách nhiệm về độ chính xác cho dữ liệu bạn cung cấp.

4. Nhà thầu xây dựng phải tổ chức thực hiện các hoạt động thí nghiệm chuyên về xây dựng, quan sát và kiểm tra các công trình trong quy trình xây dựng xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và tiêu chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan..

Điều 5. Kiểm soát kiểm soát và kiểm tra công suất xây dựng và thử nghiệm của cấu trúc kết cấu 1. Các thí nghiệm được kiểm soát trong quy trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau: a) Quy định dự định về chỉ định kỹ thuật, hợp đồng xây dựng; b) Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng và thiết bị được lắp đặt thành công trình hoặc công trình xây dựng có dấu hiệu chất lượng không có bảo đảm theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế; c) Theo yêu cầu của cơ quan xây dựng trong xây dựng.

2. Kiểm tra công suất xây dựng và thử nghiệm của các cấu trúc kết cấu được thực hiện trong các trường hợp sau: a) quy định về chỉ định kỹ thuật và hợp đồng xây dựng; b) Khi xây dựng đã được xây dựng có dấu hiệu có chất lượng không có bảo đảm theo yêu cầu của thiết kế hoặc cơ sở không đầy đủ để đánh giá chất lượng và sự chấp nhận; c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án đầu tư theo quan hệ đối tác công cộng (PPP); d) Sau các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc mua lại theo quy định tại khoản 2, Điều 24 của Nghị định này; d) Khi dự án hết thiết kế, chủ dự án cần tiếp tục sử dụng; e) Khi dự án đang khai thác và sử dụng các dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn; g) Kiểm tra công trình xây dựng cho công tác bảo trì. 3.

Nội dung kiểm tra xây dựng: a) Kiểm soát chất lượng của các bộ phận xây dựng và công trình xây dựng; b) Kiểm tra xác định nguyên nhân thiệt hại và xác định nguyên nhân gây ra sự cố và thời hạn xây dựng và công trình xây dựng; c) Kiểm soát chất lượng vật liệu xây dựng, linh kiện xây dựng và sản phẩm xây dựng. 4. Chi phí kiểm tra xây dựng a) Chi phí kiểm tra xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các luật khác theo nội dung, khối lượng hợp đồng theo hợp đồng được ký giữa các bên hoặc kiểm tra được phê duyệt Được; b) Trong quá trình xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu xây dựng, nhà thầu cung cấp và sản xuất các sản phẩm xây dựng và các nhà thầu liên quan khác chịu chi phí kiểm tra xác định xem kết quả xác minh chứng minh lỗi của các nhà thầu này hay không.

Đối với các trường hợp còn lại, chi phí kiểm tra được tính trong tổng đầu tư đầu tư xây dựng; c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý hoặc sử dụng dự án chịu trách nhiệm thanh toán chi phí kiểm tra trong quá trình khai thác và sử dụng. Trong trường hợp kết quả kiểm tra chứng minh lỗi theo trách nhiệm của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào có liên quan, các tổ chức, cá nhân đó phải chịu các chi phí kiểm tra tương ứng với lỗi của họ..

Điều 6. Đánh giá xây dựng 1. Nội dung đánh giá xây dựng: a) Đánh giá chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, linh kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng, công trình xây dựng và công trình xây dựng; b) Nguyên nhân dự kiến ​​gây thiệt hại và công trình xây dựng theo quy định tại Chương IV của Nghị định này; c) Nội dung đánh giá khác.

2. Các cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức đánh giá xây dựng: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được đánh giá cho các công trình tại địa phương, trừ các trường hợp quy định tại các điểm B và C; b) Bộ Quốc phòng và Bộ Công an tổ chức kiểm tra dự án quốc phòng và an ninh; c) Bộ quản lý xây dựng chuyên về các tổ chức đánh giá xây dựng cho các công trình xây dựng khi được Chính phủ giao; d) Thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm chính đang chủ trì kiểm tra nguyên nhân của các sự cố theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Nghị định này. 3.

Chi phí đánh giá xây dựng bao gồm một số hoặc tất cả các chi phí sau: a) Chi phí thực hiện đánh giá đánh giá của cơ quan đánh giá bao gồm công việc lệ phí và các chi phí khác cho đánh giá công việc; b) Chi phí cho việc thuê các chuyên gia tham gia đánh giá xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí cho thuê tại nơi làm việc và lương chuyên gia; c) Chi phí cho thuê tổ chức kiểm tra việc kiểm tra đánh giá xây dựng sẽ được xác định bằng cách lập dự toán theo pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác của luật liên pháp hợp pháp phù hợp với khối lượng công việc của phác thảo kiểm tra; d) Các chi phí cần thiết khác để kiểm tra. 4. Nhà đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý và sử dụng các công trình phải trả cho các tổ chức đánh giá.

Trong trường hợp kết quả đánh giá chứng minh lỗi trách nhiệm của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào có liên quan, tổ chức và cá nhân phải chịu chi phí đánh giá tương ứng với lỗi gây ra bởi chính họ và tổ chức xử lý trang phục..

.

Điều 8. Giải thưởng chất lượng xây dựng 1. Giải thưởng chất lượng xây dựng bao gồm các hình thức sau: a) Giải thưởng quốc gia về chất lượng xây dựng; b) Giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao và các giải thưởng chất lượng khác.

2. Nhà thầu đáp ứng chất lượng công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này sẽ được ưu tiên khi tham gia đấu thầu trong các hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Giải thưởng là cơ sở để ưu tiên ưu tiên cho các nhà thầu là giải thưởng mà nhà thầu đạt được trong 3 năm qua để đăng ký đấu thầu.

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm quy định các nội dung trên trong hồ sơ mời thầu. 4. Bộ Xây dựng tổ chức và phê duyệt giải thưởng chất lượng xây dựng theo quy định tại khoản 4, Điều 162 Luật số 50/2014 / QH13..

Điều 9. Quản lý xây dựng nhà ở cá nhân 1. Việc quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo an toàn cho người dân, tài sản, thiết bị, công trình, công trình liền kề và môi trường xung quanh.

2. Thiết kế nhà ở Cá nhân Xây dựng hộ gia đình, cá nhân: a) Đối với nhà riêng của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích xây dựng dưới 250 m 2 hoặc dưới 3 tầng hoặc chiều cao dưới 12m, Nhà đầu tư xây dựng nhà ở riêng biệt được tổ chức bởi thiết kế xây dựng; b) Đối với các nhà riêng của các hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 10 tầng hầm, trừ khi quy định tại điểm A của khoản này, thiết kế phải được tổ chức và các lực lượng cá nhân theo quy định của pháp luật; c) Đối với các nhà riêng của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được kiểm tra thiết kế xây dựng đối với nội dung an toàn trước khi áp dụng cho giấy phép xây dựng. Thiết kế và xác minh các thiết kế phải đủ điều kiện cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

3. Quản lý xây dựng và xây dựng nhà riêng của hộ gia đình, cá nhân: a) Chủ sở hữu xây dựng nhà riêng tổ chức xây dựng và giám sát xây dựng và chịu trách nhiệm bảo đảm đầy đủ trong xây dựng xây dựng. Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng và nhà ở cá nhân giám sát việc xây dựng, xây dựng và lưu trữ hồ sơ nhà ở cá nhân theo quy định của Nghị định này, trừ khi quy định tại điểm b của khoản này; b) Đối với các ngôi nhà riêng lẻ quy định tại điểm c, khoản 2 Điều này, việc xây dựng và giám sát xây dựng phải đủ điều kiện cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

4. Nội dung giám sát xây dựng từng nhà của hộ gia đình, cá nhân: a) Các biện pháp và biện pháp xây dựng để đảm bảo an toàn cho nhà ở và các công trình liền kề và liền kề; b) Chất lượng vật liệu và linh kiện xây dựng và thiết bị trước khi được đưa vào xây dựng; c) Hệ thống giàn giáo, tính chất tạm thời và máy móc thiết bị cho dịch vụ xây dựng; d) Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh trong quá trình xây dựng. 5.

Ngoài các quy định tại Điều này, việc xây dựng các ngôi nhà riêng lẻ phải tuân thủ các luật khác có liên quan và các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong trường hợp bán lẻ nhà ở các dự án đầu tư xây dựng. Chương II QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.

Điều 10. Nội dung quản lý xây dựng 1. Nội dung xây dựng thi công xây dựng bao gồm: a) Quản lý chất lượng công trình xây dựng; b) Quản lý tiến độ xây dựng xây dựng; c) Quản lý khối lượng xây dựng xây dựng; d) Quản lý môi trường xây dựng và an toàn lao động trong xây dựng xây dựng; e) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình xây dựng; e) Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.

2. Nội dung tại các điểm a, b, c và d, khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định này. Nội dung tại Điểm E, Khoản 1 Điều này sẽ được quy định tại Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng..

Điều 11. Trình tự công tác quản lý xây dựng 1. Nhận đồ xây dựng; Thực hiện quản lý trang web xây dựng.

2. Quản lý vật liệu, sản phẩm, linh kiện và thiết bị được sử dụng cho các công trình xây dựng. 3.

Quản lý công trình xây dựng công trình của nhà thầu. 4. Giám sát xây dựng công trình của nhà đầu tư, kiểm tra và chấp nhận công trình xây dựng trong quá trình xây dựng.

5. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng. 6.

Thủ tục tham khảo, kiểm tra năng lực cấu trúc kết cấu và kiểm tra xây dựng trong quá trình xây dựng. 7. Chấp nhận các giai đoạn xây dựng và công trình xây dựng (nếu có).

8. Công nghệ thực hiện công trình và tác phẩm sáng lập để hướng dẫn thú vị và sử dụng. 9.

Kiểm tra thử nghiệm các công trình xây dựng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có). 10. Chuẩn bị và lưu trữ hồ sơ để hoàn thành dự án.

11. Mặt bằng hoàn tiền. 12.

Bàn giao các công trình xây dựng..

.

.

.

Điều 15. Trách nhiệm của nhân viên Đảm bảo an toàn lao động đối với công nhân nhân viên tham gia hoạt động khi hoạt động trên công trường xây dựng phải tuân thủ các quy định sau: 1. Thực hiện trách nhiệm của nhân viên theo quy định của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động.

2. Báo cáo cho người có thẩm quyền khi phát hiện nguy cơ thất bại nghề nghiệp trong quá trình xây dựng. 3.

Từ chối thực hiện các nhiệm vụ được giao khi họ không được đảm bảo đảm bảo an toàn lao động hoặc không được cung cấp đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định. 4. Chỉ công nhận việc làm với các yêu cầu về vệ sinh lao động và an toàn nghiêm ngặt sau khi được đào tạo và cung cấp cho an toàn và vệ sinh lao động.

5. Tham gia giải cứu, vượt qua tai nạn lao động, sự cố gây ra thất bại lao động. 6.

Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật về an toàn và vệ sinh nghề nghiệp..

Điều 16. Quản lý máy móc và thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được sử dụng trong xây dựng 1. Máy móc và thiết bị có các yêu cầu nghiêm ngặt về sử dụng an toàn lao động trong phê duyệt xây dựng phải được kiểm tra một cách an toàn bởi các tổ chức và cá nhân đủ điều kiện theo Luật An toàn và vệ sinh lao động .

2. Các tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động kiểm tra an toàn lao động phải sử dụng phần mềm trực tuyến để quản lý cơ sở dữ liệu xác minh (sau đây gọi là phần mềm) quy định tại khoản 3 của bài viết này cập nhật cơ sở dữ liệu cho máy móc và thiết bị với các yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được sử dụng trong xây dựng xây dựng đã được thử nghiệm. 3.

Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm: a) Xây dựng, quản lý và cập nhật phần mềm và hướng dẫn và yêu cầu các tổ chức, cá nhân để vận hành kiểm tra kỹ thuật kỹ thuật của phần mềm để sử dụng phần mềm; b) Tải thông tin của các tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm tra an toàn lao động trên phần mềm; c) Tải lên thông tin của các cá nhân được cấp giấy chứng nhận kiểm tra trên phần mềm..

Điều 17. Quản lý khối lượng xây dựng 1. Xây dựng xây dựng phải được lập theo hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt.

2. Khối lượng xây dựng được tính toán và được chứng nhận giữa nhà đầu tư, nhà thầu xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn xây dựng và được so sánh với khối lượng thiết kế đã được phê duyệt làm cơ sở để chấp nhận và thanh toán theo hợp đồng. 3.

Khi có khối lượng thiết kế, việc xây dựng xây dựng xây dựng được phê duyệt, các nhà đầu tư và giám sát thi công của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu xây dựng phải xem xét để xử lý. Khối lượng phát sinh của nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư quyết định đầu tư và phê duyệt cơ sở thanh toán và giải quyết hợp đồng xây dựng xây dựng. 4.

Nghiêm cấm vu khống, tuyên bố khối lượng hoặc thông đồng giữa những người tham gia dẫn đến một khoản thanh toán sai..

Điều 18. Quản lý tiến độ xây dựng 1. Công trình xây dựng trước khi xây dựng phải được thành lập bởi nhà thầu xây dựng theo thời hạn thực hiện và tiến độ chung của dự án dự án, được nhà đầu tư phê duyệt.

2. Đối với các công trình xây dựng quy mô lớn và thời gian xây dựng kéo dài, tiến độ thi công được thực hiện cho từng thời kỳ theo tháng, quý và năm. 3.

Nhà đầu tư và bộ phận giám sát thi công của nhà đầu tư, nhà thầu xây dựng và các bên liên quan sẽ theo dõi và giám sát tiến độ tiến độ xây dựng và điều chỉnh trong trường hợp tiến độ xây dựng trong một số thời kỳ kéo dài nhưng không ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án. 4. Trong trường hợp xem xét tiến độ xây dựng tổng thể xây dựng công trình kéo dài, nhà đầu tư phải báo cáo quyết định đầu tư để quyết định điều chỉnh tiến độ chung..

.

Điều 20. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng xây dựng 1. Nhà thầu thiết kế công trình xây dựng phải tiến hành giám sát tác giả theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định trong hợp đồng xây dựng.

2. Nội dung Thực hiện các tác giả: a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế khi có yêu cầu của nhà đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu xây dựng trình; b) Phối hợp với các nhà đầu tư khi yêu cầu giải quyết vấn đề và phát sinh trong thiết kế trong quá trình xây dựng; Điều chỉnh thiết kế theo xây dựng thực tế xây dựng, xử lý không hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của nhà đầu tư; c) kịp thời thông báo cho các nhà đầu tư và đề xuất các biện pháp xử lý khi phát hiện việc xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt của nhà thầu xây dựng; d) Tham gia xây dựng công trình xây dựng khi có yêu cầu của nhà đầu tư. Trong trường hợp khám phá các mặt hàng công trình xây dựng và các công trình xây dựng không đầy đủ, đủ điều kiện mua lại phải có ý kiến ​​kịp thời bằng văn bản cho nhà đầu tư..

Điều 21.- Kiểm tra công trình xây dựng 1. Dựa trên kế hoạch thí nghiệm và kiểm tra việc làm xây dựng và tiến độ thi công thực hành trên công trường xây dựng, người trực tiếp theo dõi các công trình xây dựng và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật xây dựng của nhà thầu xây dựng để thực hiện xây dựng Chấp nhận công việc xây dựng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá chất lượng công việc xây dựng đã được xây dựng và chấp nhận; Kết quả chấp nhận được xác nhận bởi số phút. 2.

Giám sát xây dựng công trình phải tăng áp dụng bản vẽ xây dựng, chỉ định kỹ thuật được phê duyệt, quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn sẽ được áp dụng, kiểm tra và kết quả thí nghiệm Chất lượng vật liệu và thiết bị được thực hiện trong các quy trình xây dựng liên quan đến các đối tượng chấp nhận để kiểm tra xây dựng công việc cần thiết. 3. Giám sát xây dựng phải thực hiện công việc xây dựng chấp nhận trong khoảng thời gian không quá 24 giờ kể từ khi nhận được xây dựng công trình của nhà thầu xây dựng.

Trong trường hợp bất đồng, sự chấp nhận phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu xây dựng. 4. Việc chấp nhận công việc xây dựng được thực hiện cho từng công việc xây dựng hoặc hình thành cho nhiều mặt hàng công trình xây dựng trong đơn đặt hàng xây dựng, bao gồm các nội dung chính sau: a) Tên công việc được chấp nhận; b) thời gian và nơi chấp nhận; c) Ký hợp đồng các thành phần chấp nhận; d) KẾT LUẬN CHẤP NHẬN, Nêu rõ chấp nhận hoặc không chấp nhận chấp nhận; Đồng ý thực hiện các công việc tiếp theo; Yêu cầu sửa chữa và hoàn thành công việc thực hiện và các yêu cầu khác (nếu có); d) Chữ ký, họ và tên và vị trí của người đã ký thành phần chấp nhận; e) Phụ lục đính kèm (nếu có).

5. Ký kết linh kiện của các thành phần chấp nhận: a) Người trực tiếp giám sát việc xây dựng nhà đầu tư; b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật xây dựng của nhà thầu xây dựng hoặc tổng thầu và tổng thầu; c) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật xây dựng của các nhà thầu phụ cho các trường hợp có tổng thầu và nhà thầu. 6.

Ký kết linh kiện của các thành phần chấp nhận Trong trường hợp áp dụng hợp đồng EPC: a) Người trực tiếp giám sát việc xây dựng tổng thầu EPC hoặc người trực tiếp giám sát việc xây dựng nhà đầu tư với công việc vì tôi đã giám sát các quy định của hợp đồng; b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật xây dựng của nhà thầu chung EPC. Trong trường hợp nhà thầu EPC cho thuê các nhà thầu phụ, người trực tiếp phụ trách các kỹ thuật xây dựng của tổng thầu EPC và người trực tiếp phụ trách các kỹ thuật xây dựng của nhà thầu phụ ký vào việc thu thập sự chấp nhận; c) Đại diện của nhà đầu tư theo thỏa thuận với Tổng thầu (nếu có). 7.

Các thành phần để ký một thành phần chấp nhận trong trường hợp áp dụng hợp đồng chìa khóa trao tay: a) Người trực tiếp giám sát việc xây dựng tổng thầu; NS.

Điều 22.- Chấp nhận giai đoạn xây dựng hoặc khoa làm việc xây dựng 1. Dựa trên các điều kiện cụ thể của từng dự án, nhà đầu tư và nhà thầu có liên quan được thống nhất về tổ chức chấp nhận giai đoạn xây dựng hoặc bộ phận làm việc xây dựng trong các trường hợp sau: a) Cuối cùng của giai đoạn thực hiện hoặc một phần của dự án, cần phải tiến hành kiểm tra và chấp nhận để đánh giá số lượng chất trước khi chuyển sang giai đoạn xây dựng tiếp theo; b) ở cuối gói xây dựng. 2.

Việc chấp nhận giai đoạn xây dựng hoặc khoa làm việc xây dựng được thực hiện trên cơ sở xem xét kết quả việc làm được chấp nhận theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này, kết quả thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, thử nghiệm, thử nghiệm để Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế xây dựng và các văn bản pháp lý theo các pháp luật có liên quan trong giai đoạn xây dựng để đánh giá các điều kiện thử nghiệm theo thỏa thuận giữa các bên. 3. Nhà đầu tư và các nhà thầu liên quan là tự thỏa thuận về thời điểm tổ chức chấp nhận, trật tự, nội dung và điều kiện và các thành phần tham gia chấp nhận; Kết quả chấp nhận được xác nhận bởi số phút..

.

.

Điều 25. Hội đồng được Thủ tướng Chính phủ thành lập để kiểm tra việc kiểm tra công trình xây dựng 1. Thủ tướng quyết định thành lập Hội đồng Kiểm tra Nhà nước xây dựng công trình xây dựng (đây là Hội đồng) và quy định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, Quyền hạn và chế độ làm việc của Hội đồng theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để thực hiện các trách nhiệm quy định tại điểm a, Khoản 4 Điều 123 Luật số 50/2014 / QH13 được sửa đổi và bổ sung tại khoản 45, Điều 1 của pháp luật số 1 62/20/20/2016 / QH14.

2. Hàng năm, Hội đồng đề xuất một danh sách các dự án do Hội đồng tổ chức để kiểm tra sự chấp nhận chấp nhận Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 3.

Các bộ, cơ quan cấp bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức, cá nhân liên quan sẽ phối hợp với Hội đồng trong các hoạt động của Hội đồng..

Điều 26.- Đạt và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng 1. Nhà đầu tư phải tổ chức hồ sơ để hoàn thành công trình xây dựng theo quy định của Phụ lục VIB của Nghị định này trước khi đưa danh mục công trình hoặc hoạt động khai thác và vận hành. 2.

Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng sẽ được thực hiện một lần trong toàn bộ dự án dự án đầu tư xây dựng nếu các dự án (vật phẩm xây dựng) của dự án được bao gồm trong hoạt động và sử dụng cùng một lúc. chỉ trỏ. Trong trường hợp các dự án (mặt hàng xây dựng) của dự án được đưa vào hoạt động và sử dụng vào các thời điểm khác nhau, họ có thể được chuẩn bị để hoàn thành dự án cho từng dự án riêng (các mặt hàng xây dựng).

3. Nhà đầu tư tổ chức và lưu trữ một bộ hồ sơ để hoàn thành công trình xây dựng; Các đối tượng tham gia đầu tư xây dựng các công trình xây dựng liên quan đến công việc liên quan đến công việc của họ. Trong trường hợp không có bản gốc được thay thế bằng bản gốc hoặc bản quyền.

Đặc biệt đối với các công trình nhà ở và di tích, việc lưu trữ hồ sơ phải tuân thủ Luật về luật nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa. 4. Thời gian lưu trữ trọn Ít nhất là 10 năm cho các dự án thuộc nhóm A, 07 năm đối với các dự án thuộc nhóm B và dự án 5 năm cho các dự án theo dự án nhóm C kể từ các hạng mục xây dựng giao hàng, công trình xây dựng thành sử dụng.

5. Hồ sơ thanh toán lưu trữ lịch sử của dự án phải tuân theo Luật Lưu trữ..

Điều 27. Bàn giao các công trình xây dựng và công trình 1. Việc bàn giao các công trình xây dựng và công trình xây dựng phải tuân theo các quy định tại Điều 124 Luật số 124/2014 / QH13 đã sửa đổi và bổ sung tại khoản 46, Điều 1 Luật số 62 / 2020 / QH14.

2. Tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể của dự án, mỗi phần của dự án, mặt hàng làm việc đã được hoàn thành và được chấp nhận theo quy định có thể được bàn giao để khai thác theo yêu cầu của nhà đầu tư hoặc sử dụng đơn vị. 3.

Nhà đầu tư tổ chức một bộ hồ sơ quản lý, vận hành và duy trì các công trình theo quy định của Phụ lục IX Nghị định này, bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý và sử dụng công trình khi tổ chức công việc xây dựng và công trình xây dựng. Chủ sở hữu hoặc người quản lý và người dùng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ này trong quá trình khai thác và sử dụng. 4.

Trong trường hợp mang đến danh mục công trình và công trình để sử dụng từng bộ phận, nhà đầu tư phải tổ chức hồ sơ hoàn thành việc xây dựng, thiết lập và bàn giao hồ sơ để quản lý và vận hành, bảo trì công trình cho công việc được đưa vào sử dụng . Chương III Bảo hành, bảo trì và phá hủy các công trình xây dựng.

Mục 1 SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Mục 1 Sự cố dự án xây dựng.

Điều 43. Cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình

Điều 43. Phát hành các sự cố trong quá trình xây dựng và khai thác và sử dụng các sự cố dự án xây dựng sẽ được chia thành ba cấp theo mức độ bất lợi của các công trình bất lợi hoặc thiệt hại của con người, bao gồm các vấn đề phát hành I, Cấp II và Cấp III như sau: 1 . Các sự cố cấp I bao gồm: a) Xây dựng các công trình xây dựng bị giết từ 6 người trở lên; b) Sự cố gây sụp đổ công trình; Thu gọn một phần của tòa nhà hoặc thiệt hại có nguy cơ bị sập tất cả các cấp I và trên hoạt động.

2. Các sự cố cấp II bao gồm: a) Xây dựng các công trình xây dựng bị giết từ 1 đến 5 người; b) Sự cố gây sụp đổ công trình; Thu gọn một phần của dự án hoặc thiệt hại có nguy cơ sụp đổ tất cả các công trình cấp II và Cấp III. 3.

Các sự cố cấp III bao gồm các sự cố còn lại ngoài việc xây dựng các công trình xây dựng quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này..

Điều 44. Báo cáo sự cố công trình xây dựng

Điều 44. Báo cáo xây dựng công trình xây dựng 1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bởi biện pháp nhanh nhất của nhà đầu tư phải thông báo cho sự cố bao gồm thông tin về tên xây dựng và vị trí của Bộ sự cố và thiệt hại (nếu có) cho xã- Ủy ban nhân dân cấp độ nơi xảy ra sự cố vượt trội (nếu có).

Ngay sau khi nhận được thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các sự cố. 2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi sự cố xảy ra, nhà đầu tư đã báo cáo về các vấn đề bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố.

Đối với tất cả các sự cố với thiệt hại của con người, nhà đầu tư gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo các luật có liên quan. Báo cáo bao gồm các nội dung chính sau: a) Tên xây dựng, định vị xây dựng và quy mô xây dựng; b) Tên của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; c) Mô tả các sự cố và điều kiện của công trình xây dựng khi xảy ra sự cố xảy ra, thời điểm xảy ra sự cố; d) Thiệt hại cho người và tài sản (nếu có). 3.

Đối với các sự cố dự án đi qua diện tích 02 tỉnh trở lên, sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận thông tin về các sự cố và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sự cố chịu trách nhiệm nộp báo cáo về sự cố cho người quản lý dự án xây dựng chuyên ngành . 4. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quyền yêu cầu các nhà đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về các sự cố.

5. Trong trường hợp các sự cố dự án xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý hoặc sử dụng dự án phải tuân theo các quy định của khoản 1,2 và 3 của Điều này..

Điều 45. Giải quyết sự cố công trình xây dựng

Điều 45. Giải quyết xây dựng công trình xây dựng 1. Khi xảy ra sự cố, nhà đầu tư và nhà thầu xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, giải cứu và an toàn an toàn cho người dân và tài sản, hạn chế và ngăn chặn các nguy cơ có thể tiếp tục xảy ra; Tổ chức bảo vệ cảnh về vụ việc và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.

Ủy ban nhân dân ở tất cả các cấp độ chỉ đạo và hỗ trợ các bên liên quan để tổ chức lực lượng tìm kiếm và cứu hộ, bảo vệ cảnh sự cố và thực hiện các nhiệm vụ cần thiết khác trong quy trình khắc phục sự cố. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chính để giải quyết việc xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Đánh giá và quyết định dừng và đình chỉ xây dựng hoặc khai thác để sử dụng cho các lớp hoạt động, một phần hoặc tất cả các công việc tùy thuộc vào bản chất, mức độ và phạm vi của sự cố; b) Xem xét và quyết định phá dỡ và tập hợp các sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người dân, tài sản, công trình và các công trình liền kề.

Lĩnh vực sự cố phải được chụp ảnh, quay phim, thu thập bằng chứng, để ghi lại các tài liệu cần thiết để kiểm tra các nguyên nhân và tổ chức sự cố trước khi phá hủy và bộ sưu tập rõ ràng; c) Thông báo kết quả kiểm tra nguyên nhân gây ra sự cố cho các nhà đầu tư và các đối tượng liên quan khác; Yêu cầu đối với các nhà đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên liên quan phải được thực hiện để khắc phục sự cố; d) Xử lý trách nhiệm của các bên liên quan theo quy định của pháp luật; d) Căn cứ vào điều kiện thực tế địa phương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ đảm nhận sự lãnh đạo của việc phát hành công trình xây dựng ở cấp II và cấp III tại địa phương. 3. Nhà đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quy trình xây dựng hoặc chủ sở hữu, quản lý và sử dụng các công trình trong quá trình khai thác và sử dụng chịu trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này sẽ quyết định xây dựng liên tục hoặc đưa dự án vào sử dụng. 4. Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí để khắc phục sự cố tùy thuộc vào tính chất, mức độ và phạm vi của các sự cố.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an quy định báo cáo và giải quyết các sự cố cho các công trình quốc phòng và an ninh..

Điều 46. Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng

Điều 46. Kiểm tra nguyên nhân của công trình xây dựng và công trình xây dựng 1. Thẩm quyền chủ trì sự kiểm tra của các công trình xây dựng: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chính đối với các nguyên nhân đánh giá cố gắng trong khu vực; b) Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chịu trách nhiệm chính để đánh giá nguyên nhân của sự cố đối với công trình quốc phòng và an ninh; c) Bộ quản lý xây dựng trong các công trình chuyên ngành chịu trách nhiệm chính đối với việc kiểm tra nguyên nhân xây dựng trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng chỉ định.

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thiết lập đội điều tra sự cố để đánh giá nguyên nhân của sự cố. Đội khảo sát sự cố bao gồm đại diện các đơn vị của các cơ quan phụ trách Nghị quyết sự cố, các cơ quan và chuyên gia liên quan đến các chuyên ngành liên quan đến sự cố.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan sẽ chịu trách nhiệm chính để đánh giá nguyên nhân của vụ việc giao tổ chức kiểm tra thực hiện đánh giá chất lượng về chất lượng công việc để đánh giá nguyên nhân gây ra sự cố và các giải pháp khắc phục. 3. Nội dung thực hiện các nguyên nhân xảy ra: a) Thu thập hồ sơ, tài liệu và dữ liệu kỹ thuật liên quan và thực hiện các nhiệm vụ chuyên nghiệp để xác định nguyên nhân của sự cố; b) Đánh giá sự an toàn của xây dựng sau khi xảy ra sự cố; c) Chỉ định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân liên quan; d) Chuẩn bị hồ sơ về sự cố kiểm tra của các sự cố, bao gồm: Báo cáo kiểm tra gây ra sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện các nguyên nhân gây ra sự cố.

4. Chi phí đánh giá nguyên nhân của các công trình xây dựng: a) Trong trường hợp xây dựng công trình xây dựng xảy ra trong quá trình xây dựng, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán chi phí nộp cho nguyên nhân của công trình xây dựng. Sau khi có được kết quả kiểm tra sự cố xây dựng xây dựng và phân công trách nhiệm pháp lý, tổ chức, cá nhân gây ra việc xây dựng các công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm phải trả chi phí kiểm tra nguyên nhân.

Trong trường hợp sự cố dự án xảy ra do bất khả kháng gây ra, trách nhiệm thanh toán chi phí kiểm tra nguyên nhân của các sự cố phải tuân theo các quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan; b) Trong trường hợp xây dựng các công trình xây dựng xảy ra trong quá trình khai thác và sử dụng các công trình, chủ sở hữu hoặc nhà quản lý hoặc sử dụng dự án sẽ phải trả chi phí đánh giá sự cố gây ra xây dựng. Sau khi có được kết quả kiểm tra sự cố xây dựng xây dựng và phân công trách nhiệm pháp lý, tổ chức, cá nhân gây ra việc xây dựng các công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm phải trả chi phí kiểm tra nguyên nhân. Trong trường hợp sự cố dự án xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng, trách nhiệm thanh toán chi phí đánh giá các nguyên nhân của sự cố hoặc người quản lý và sử dụng dự án..

Điều 47. Hồ sơ sự cố công trình xây dựng

Điều 47. Có điều kiện xử lý sự cố cho các công trình xây dựng, chủ sở hữu hoặc người quản lý hoặc sử dụng phải nộp các sự cố bao gồm các nội dung sau: 1. Phút kiểm tra cảnh ngẫu nhiên với nội dung: Tên dự án, mục xây dựng xảy ra; Công trường xây dựng, thời gian xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và sự cố; tình trạng làm việc khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình người và thiệt hại tài sản; Nguyên nhân sơ bộ của sự cố.

2. Tài liệu về các công trình thiết kế và xây dựng liên quan đến sự cố. 3.

Hồ sơ kiểm tra nguyên nhân xảy ra sự cố. 4. Tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố..

HỒ SƠ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

.

Các bạn tải file này tại đây nhé:

Sending
User Review
0 (0 votes)