Bảng tra lực dính của đất

Bảng tra lực dính của đất

Tóm tắt về khái niệm khái niệm về các tiêu chí cơ khí của đất Trà cơ điện trở về đất điện trở đất là gì? Hệ thống phân cấp đất để phân cấp đất thủ công để đóng cọc công việc cho các dự án nhỏ đến lớn, chắc chắn các giai đoạn quan trọng và chiếm nghĩa lớn nhất với sự vững chắc của cả hai công trình chính là giai đoạn làm móng. Để đào và làm móng theo cách chính xác nhất, các công nhân và kỹ sư cần hiểu bản chất của loại đất họ đang xây dựng và giữ các tính chất vật lý của nó. Mẫu TRA của điện thoại cố định là một cái gì đó giúp họ làm điều đó.

Hãy xây dựng một kho thép để tìm hiểu thêm về công cụ này.

Các chỉ tiêu cơ lý của đất

Các chỉ số cơ học của đất 07 Mục tiêu cơ khí của đất niêm yết đầy đủ về các tiêu chí cơ khí của đất có cả mục tiêu và chỉ số quy định tại TCVN cụ thể như sau:.

g-co-tinh-dinh” class=”ftwp-heading” style=”text-align: justify;”>Bảng tra các chỉ tiêu cơ lý của đất áp dụng cho mẫu đất không nguyên dạng, không có tính dính

G-co-Tinh-dinh “Class =” FTWP-Heading “Style =” Text-Căn chỉnh: Biện minh; “> Cơ chế đất TRA Áp dụng cho các mẫu đất không phải gốc, không có tiêu dính Nepper cơ khí của TCVN 1 thành phần hạt đất (TCVN ) 2 Độ ẩm đất (TCVN ) 3 Solepages tự nhiên (sử dụng ướt) của đất ( TCVN ) 4 khối lượng đất (TCVN ) 5 Nén đất (TCVN ) 6 góc ma sát nội địa (TCVN ) 7 Lực lượng đất thấp hơn (TCVN ) cho đất cát Thí nghiệm với thí nghiệm xác định góc nghỉ tự nhiên (nghỉ khô và góc đậu sạch) bằng phương pháp rót cát (TCVN ) và không có kết quả của góc ma sát bên trong và lực dính. Tiêu chuẩn cát xây dựng các loại Chi tiết nhất ở đây: Bảng thử cát xây dựng mới nhất.

-heading” style=”text-align: justify;”>09 chỉ tiêu cơ lý của đất áp dụng cho mẫu đất nguyên dạng bao gồm

-Heading “Style =” Text-Căn chỉnh: Biện minh; “> 09 Cơ chế đất áp dụng cho toàn bộ các mẫu đất bao gồm tiêu chí cơ khí STT của TCVN 1 thành phần đất (TCVN ) 2 độ ẩm đất (TCVN ) 3 gõ tự nhiên (hàm lượng ướt) của đất (TCVN ) 4 khối lượng đất riêng biệt (TCVN ) 5 giới hạn giới hạn đất đai (TCVN ) 6 giới hạn nhựa của đất (TCVN ) 7 Nén hạ gục đất (TCVN ) 8 góc ma sát bên trong (TCVN ) 9 LIÊN KẾT LIÊN KẾT ĐẤT (TCVN ) Đối với đất không dính (10% nội dung sét) sẽ không chảy – linh hoạt. Đối với đất sét pha có chứa nhiều sỏi (30% hàm lượng) sẽ không có cắt và nén thí nghiệm. Trường Trường học của các khách sạn sỏi với hàm lượng 50% sẽ không có các thí nghiệm chảy và chảy.

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4199:1995 quy định trong bảng tra lực dính của đất

Tiêu chuẩn Việt Nam Tiêu chuẩn TCVN 4199: 1995 Các quy định của bảng tra lực dính của đất rõ ràng được thể hiện theo phương pháp xác định mức kháng cự của đất với đất sét và các loại đất cát, với các cấu trúc thô hoặc được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Cho một máy cắt theo một mặt phẳng được xác định trước trong xây dựng. Tiêu chuẩn tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4199: 1995 Hoàn toàn không áp dụng cho đất cát thô và sỏi đất, tất cả các loại đất sét tồn tại dòng chảy hoặc lưu lượng dưới tác động của lực thẳng đứng ≤ N / m2 (1 kg / cm2) trong các điều kiện chính.

Quy tắc chung

Nguyên tắc chung của điện trở cắt của đất là bảng tra lực dính của đất cho nguồn bên ngoài với mặt đất bắt đầu dành riêng và trượt ngay trong một mặt phẳng nhất định. Khả năng cắt của một loại đất nhất định sẽ không giống nhau, tuy nhiên tùy thuộc vào trạng thái vật lý của nó. Điều này có nghĩa là mức độ phá vỡ cấu trúc tự nhiên, độ kín và độ ẩm cũng như các điều kiện xảy ra trong quá trình thử nghiệm.

Thí nghiệm để xác định khả năng chống cắt để thực hiện đầy đủ các điều kiện tương tự như điều kiện làm việc của đất xuất hiện tại tất cả các dự án hoặc trong cơ thể của cơ thể. Việc cắt WH của mẫu đất chính là ứng suất tiếp tuyến nhỏ nhất, áp dụng công thức (1): tương ứng với ứng suất này, toàn bộ mẫu đất được cắt theo mặt phẳng được xác định trước dưới áp suất dọc V theo công thức (2): Trong đó : – P, Q là lực lượng pháp lý và lực lượng tiếp tuyến với phần chính và đơn vị. – F.

Cắt diện tích bề mặt, đơn vị centimet vuông. Mối quan hệ giữa điện trở cắt W và áp suất thẳng đứng trên mặt phẳng được cắt bằng phương trình (3), trong đó: TGJ – góc của ma sát trong đất. – C.

Độ bám dính của tất cả các loại thông số đất sét hoặc tuyến tính của các loại cát, đơn vị bình quân đầu người trên mỗi mét vuông (KG / CM2) để xác định chính xác các giá trị TGM và C cho đất, cần phải tiến hành xác định chính xác W Tương ứng với 3 giá trị số hoàn toàn khác nhau. Lưu ý: Để mua giá trị tính toán TGM và C của đất nằm trong lớp, nên có tối thiểu 6 lần để xác định W cho mỗi giá trị V của cùng một phương thức thí nghiệm. Trích dẫn 2021 Trụ cột bê tông bê tông ly tâm Giá tốt nhất với tất cả các kích cỡ, chiều cao cho nhu cầu công việc của bạn.

Phương pháp xác định lực dính của đất

Phương pháp xác định đất để xác định cường độ chống cắt nên tuân theo từng trường hợp cụ thể, hoàn toàn phụ thuộc vào: – Các giai đoạn thiết kế và loại công trình. – Điều kiện đất làm việc liên quan đến dự án. – Toàn bộ thành phần, đặc điểm cấu trúc cũng như trạng thái và tính chất của đất.

Tùy thuộc vào mối tương quan giữa tốc độ của đường truyền dính của đất, ở lực nén và cắt, cùng điều kiện thoát nước của mẫu đất trong quá trình thử nghiệm, có thể dễ dàng phân biệt các phương pháp sau để xác định khả năng chống cắt: – Không nén trước, nhanh chóng và còn được gọi là cắt cắt nhanh. – Nén đến mức độ ổn định, sau đó chậm lại và được gọi là cắt chậm. – Vì vậy, trước sự ổn định, sau đó nhanh chóng cắt và được gọi là cắt nhanh.

Các mẫu đất bão hòa của đất thử nghiệm với nước và nén trước phải được thực hiện theo các điều kiện làm việc của đất dưới tất cả các công trình hoặc trong cơ thể làm việc. Thời gian của các mẫu đất bão hòa không được phép ít hơn các điều kiện sau: – 10 phút cho đất cát. – 6 giờ cho cát cát và đất sét với chỉ số nhựa IP không lớn hơn 12.

– 12 giờ cho đất sét với IP từ 23 đến giờ cho sét với IP lớn hơn 35. Các mẫu đất phổ biến trong bảng tra lực dính của đất ( Chỉ số đạt chỉ số B 0,75) được tiến hành ngay trên máy nén riêng hoặc trực tiếp trong hộp máy cắt.

Khi tiến hành các mẫu được nén sẵn, tăng cường độ nén xuất hiện ở mỗi cấp độ tương ứng với áp suất dọc V. Giá trị của từng cấp phụ thuộc vào từng trạng thái của đất. Đối với loại đất sét với 1 độ, sau đó là sau: 0,3 x 105; 0,5 x 105; 0,75 x 105 n / m2 và 1.0 x 105n / m2, sau đó mỗi cấp độ là 0,5 x 105n / m2 (0,5 kg / cm2).

Các loại đất sét cứng, độ ổn định linh hoạt cứng và cứng thường ít hơn 0,5 và đất cát tăng theo mức 0,5 x 105n / m2 cho đến khi đạt 3.0 x 105 n / m2. Sau đó hoàn toàn tăng mỗi cấp 1 x 105 N / m2 vào giá trị áp suất cuối cùng. Thông thường mỗi mức áp suất trung gian được giữ ít hơn các điều kiện sau: – 5 phút cho đất cát.

– 30 phút áp dụng Clay. Tóm tắt bảng tra lực dính của đất là phương pháp chống mài mòn, áp dụng tất cả các loại đất. Hãy nắm lấy các chi tiết cẩn thận cho tòa nhà hoàn hảo nhất.

10 chỉ tiêu cơ lý của đất nền được sử dụng trong dữ liệu website

10 Tiêu chí cơ khí của đất nền được sử dụng trong dữ liệu trang web ngày 17 tháng 4 năm 2016, 12:12 PM Thể loại kiến thức phổ biến.

style=”text-align:center”> 10 chỉ tiêu cơ lý của đất nền được sử dụng trong dữ liệu website

style = “Text-Căn chỉnh: TRUNG TÂM”> 10 Chỉ số cơ học của đất mặt đất được sử dụng trong các chỉ số dữ liệu trang web Thử nghiệm trong phòng sau khi lấy mẫu được hoàn thành, ớt thực nghiệm làm việc trong phòng được thực hiện theo quy định và tiêu chuẩn hiện hành. Các chỉ số cơ học theo kết quả thí nghiệm trong phòng đã chọn trong số hóa bao gồm:.

style=”margin-left:120px”> Dung trọng tự nhiên (ɣ w ) g/cm 3 Chỉ số dẻo (IP) % Độ sệt (IL) – Hệ số rỗng (e) – Lực dính (C) kG/cm 2 Góc nội ma sát (ϕ) độ

Style = “lề-trái: 120px”> Sử dụng tự nhiên (ɣ W) G / cm 3 Chỉ báo nhựa (IP)% Sơn (IL) – Hệ số trống (E) – Chất kết dính (C) kg / cm 2 góc của nội bộ ma sát ( φ) Bằng cấp.

style=”margin-left:120px”> Mô đun biến dạng (E) kG/cm 2 Áp lực TC qui ước (R o ) kG/cm 2

Style = “lề trái: 120px”> mô-đun biến dạng (E) KG / CM 2 Các cơ chế thử nghiệm TC áp suất TC (RO) KG / CM 2 trong các thí nghiệm trong lĩnh vực, tiêu chuẩn SPT thử nghiệm và các thí nghiệm Xuyên Tinh là hai thí nghiệm được sử dụng phổ biến nhất , cũng được chọn là.

style=”margin-left:120px”> Chỉ số xuyên N 30 Chỉ số xuyên q c

10 chỉ tiêu cơ lý của đất nền được sử dụng trong dữ liệu website

10 Tiêu chí cơ khí của đất nền được sử dụng trong dữ liệu trang web ngày 17 tháng 4 năm 2016, 12:12 PM Thể loại kiến thức phổ biến.

style=”text-align:center”> 10 chỉ tiêu cơ lý của đất nền được sử dụng trong dữ liệu website

style = “Text-Căn chỉnh: TRUNG TÂM”> 10 Chỉ số cơ học của đất mặt đất được sử dụng trong các chỉ số dữ liệu trang web Thử nghiệm trong phòng sau khi lấy mẫu được hoàn thành, ớt thực nghiệm làm việc trong phòng được thực hiện theo quy định và tiêu chuẩn hiện hành. Các chỉ số cơ học theo kết quả thí nghiệm trong phòng đã chọn trong số hóa bao gồm:.

style=”margin-left:120px”> Dung trọng tự nhiên (ɣ w ) g/cm 3 Chỉ số dẻo (IP) % Độ sệt (IL) – Hệ số rỗng (e) – Lực dính (C) kG/cm 2 Góc nội ma sát (ϕ) độ

Style = “lề-trái: 120px”> Sử dụng tự nhiên (ɣ W) G / cm 3 Chỉ báo nhựa (IP)% Sơn (IL) – Hệ số trống (E) – Chất kết dính (C) kg / cm 2 góc của nội bộ ma sát ( φ) Bằng cấp.

style=”margin-left:120px”> Mô đun biến dạng (E) kG/cm 2 Áp lực TC qui ước (R o ) kG/cm 2

Style = “lề trái: 120px”> mô-đun biến dạng (E) KG / CM 2 Các cơ chế thử nghiệm TC áp suất TC (RO) KG / CM 2 trong các thí nghiệm trong lĩnh vực, tiêu chuẩn SPT thử nghiệm và các thí nghiệm Xuyên Tinh là hai thí nghiệm được sử dụng phổ biến nhất , cũng được chọn là.

style=”margin-left:120px”> Chỉ số xuyên N 30 Chỉ số xuyên q c

Khái niệm các chỉ tiêu cơ lý của đất

Khái niệm về cơ chế đất đai khi đào nền móng và thiết kế nền tảng, các kỹ sư cần tìm hiểu về biểu hiện dữ liệu của các tiêu chí cơ học của các lớp đất trong nền. Để có được dữ liệu chi tiết này, các nhà khảo sát địa chất của dự án phải nghiên cứu dày, thí nghiệm, phát hành dữ liệu dưới dạng bảng tổng hợp, nơi nêu lỗ khoan, số thứ tự, mẫu đất, độ sâu lấy mẫu và giá trị của Tiêu chí vật lý và cơ học của từng mẫu. Các chỉ số này sẽ giúp xử lý móng tay nhanh chóng và hạn chế các lỗi tối thiểu.

Khi xem xét các số liệu, chúng ta cần phân biệt rõ ràng từng khái niệm: Xử lý riêng: là số cho biết các tính chất cơ học hoặc vật lý đặc trưng, ​​chỉ trong một mẫu thử nghiệm nhất định, tức là mỗi chênh lệch trong mỗi lớp đất sẽ có các giá trị khác nhau. Đất là một vật liệu bao gồm các thành phần bên trong cực kỳ nhỏ để được đề cập ở trên, mặc dù trong một lớp đất được coi là đồng nhất, nó sẽ luôn xuất hiện các giá trị định lượng của một tài sản cơ học hoặc vật lý nhất định khác nhau tùy thuộc vào vị trí của các điểm trên đó mô hình đất đai. Do đó, chúng tôi kết luận rằng, nếu trên một mẫu đất có nhiều chỉ số khác nhau, lớp đất không đồng đều.

Dẫn đầu giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của vùng đất đó, càng khác với nhau. Tham khảo: Giá xây dựng sắt thép so sánh thép CT3 và SS400 – Đặc điểm và ứng dụng ống thép đúc? Thông số kỹ thuật của ống thép tiêu chuẩn: là số lượng cho biết các tính chất cơ học hoặc vật lý đặc trưng của một vùng đất đại diện cho toàn bộ lớp đất. Giá trị của các giá trị tiêu chuẩn không nhận được giá trị nhỏ nhất hoặc giá trị lớn nhất phải lấy số vào giữa các quận đó.

Giá trị này thường được thực hiện để đưa ra tiêu chí tiêu chuẩn cho lớp đất đang xem xét vì đây là một chỉ số đại diện cho toàn bộ lớp đất. Giá trị tính toán: là số cho thấy một tính chất vật lý hoặc cơ học cụ thể của bất kỳ lớp đất nào. Giá trị này thường được sử dụng trong các tính toán thiết kế nền tảng như một hằng số hợp lý.

Bảng tra cơ học đất

Đất cho mục đích cơ khí đất: Bảng kiểm tra cơ học đất là những bảng bao gồm dữ liệu được thu thập bởi nghiên cứu về các hành vi đất trước khi tác động cơ học. Từ bảng này, chúng ta có thể biết về: Các tính chất vật lý của đất của các tính chất cơ học của ứng suất đất để đưa ra quyết định xây dựng chính xác: Ước tính việc giải quyết khả năng hoạt động được tải bởi nền tảng của dự án áp suất đất trên tường ổn định Bàn kiểm tra cơ học đất đất Xem thêm: Báo giá thép Hòa Phát.

Bảng tra điện trở suất của đất

Điện trở suất của đất điện trở đất của đất là gì? Trong các tài sản của đất cần học trước khi xây dựng dự án, điện trở suất là một tham số cực kỳ quan trọng, cần được xem xét cẩn thận. Bất kỳ công việc khi xây dựng, nó cần phải có điện khi sử dụng và sống. Chỉ số điện và điện trở của đất có liên quan chặt chẽ với nhau.

Mức độ an toàn của dự án liên quan đến quá trình truyền tải điện trong đất, quá trình điện đến mặt đất để chống lại sự cân bằng sét hoặc điện áp bị ảnh hưởng bởi điện trở suất của đất. Đất Landrow đến RO Recologs STT loại R PL R Power R (ω. Cm) 1 Seawater 0,01 × 10 4 2 than bùn 0,02 × 10 4 3 đất sét 0,04 × 10 4 4 Vùng đất vườn 0,04 × 10 4 5 Sông, hồ, ao 0,05 × 10 4 6 Đất sét đường may lớn, Mặt dưới là Đá hoặc Chàm 0,07 × 10 4 7 Nằm Lightning 1 × % Lightning và Lighting Đất từ ​​1-3m, bên dưới là đá Cham 2 × 10 4 9 Đen Đất 2 × cát hỗn hợp cát 2 × cát 3 × Đất vôi, đá vôi, hạt cát và vụn, sỏi 10 × Đá, tín dụng 20 × 10 4 Land Heverarchy Xem thêm: Thép Úc trích dẫn.

Bảng phân cấp đất cho các công tác thủ công

Hệ thống phân cấp đất cho các nhiệm vụ thủ công được sử dụng trong trường hợp khai quật, vận chuyển, đất thủ công, không có máy móc. Tầng hạ cánh nhóm đất tên đất công cụ tiêu chuẩn I 1 trầm tích đất, sa thạch, đất màu, đất mùn, đất đen, đất hoàng gia. Đất lở đất hoặc đất ở nơi khác mang đến bãi rác (trong loại đất nhóm 4 trở xuống) chưa được nén.

Sử dụng vỏ dễ sử dụng I 2 Sandy Sandy hoặc Sandy Clay. Đất bị ướt nhưng chưa đến trạng thái linh hoạt. Đất nhóm 3, nhóm 4 lở đất hoặc những nơi khác mang đến việc đổ đã bị nén nhưng chưa đến tình trạng đất đai.

Đất phù sa, đá sa thạch, đất, đất bùn, vùng đất rỉ sét xốp với rễ cây, mùn rác, đá, cọ xát, miếng kiến ​​trúc lên đến 10% khối lượng hoặc 50kg đến 150kg trong 1m3. Sử dụng xẻng được cải thiện, chúng ta có 3 đất sét với cát. Đất sét vàng hoặc trắng, đất chua, đất kiềm trong độ ẩm mềm.

Đất cát, đất đen, đất mùn và đá, mảnh vụn kiến ​​trúc, mùn rác, rễ rễ từ 10% đến 20% khối lượng hoặc từ 150 đến 300 kg trong 1m3. Đất cát có một lượng ngậm nước lớn, trọng lượng 1,7 tấn / 1m3 hoặc nhiều loại xẻng được cải thiện thường bị ngập trong 4 vùng đất đen, đất hydrat hóa nước dính. Đất do thân và lá của thể loại, sử dụng Mai Hoach không trở thành rào cản nhưng vỡ vụn như xỉ.

Đất sét, đất sét làm bằng cát, ngậm nước nhưng chưa bùn. Đất đồi có rất nhiều cây giống sim, mua, chi tiêu. Đất mềm.

Sử dụng vào ngày mai là 2 màu xám làm bằng đất sét màu xám (bao gồm cả màu xanh lá cây, màu xám của vôi). Sườn đồi có ít sỏi. Đất đỏ ở đồi núi.

Đất sét làm bằng sỏi non. Cấu trúc đất sét trắng chặt với các mảnh vụn kiến ​​trúc hoặc rễ lên 10% khối lượng hoặc 50kg đến 150kg trong 1m3. Sandums, đất mùn, đất đen, đất và đất đá, các mảnh vụn kiến ​​trúc từ 25% đến 35% khối lượng hoặc từ 300kg đến 500kg trong 1m3.

Sử dụng bàn hoe, tôi có 6 đất sét, đất nâu rắn chỉ có thể nhỏ. Đất chua, đất Almightland cứng. Mặt đất, bề mặt đường cũ.

Đất sườn đồi và đá, có sim, mua, chi tiêu dày. Cấu trúc cấu trúc đất sét, sỏi, mảnh vụn kiến ​​trúc, rễ cây 10% đến 20% khối lượng hoặc 150kg đến 300kg trong 1m3. Đá vôi phong hóa cũ nằm trong đất để đào ra từng cơ sở, khi trong đất, nó tương đối mềm để rắn, đập vỡ xỉ.

Sử dụng một chiếc Pickaxe bàn tay, cần sử dụng một con chim lưỡi lớn để đào III 7 đồi và mỗi lớp sỏi, lượng đá từ 25% đến 35% và đá, đá trái đến 20% thể tích. Bề mặt đất của macadam hoặc dangs của đất lây lan, gạch vỡ. Kaolin Soil, Clay, Cấu trúc cấu trúc đất sét và các mảnh vụn kiến ​​trúc, rễ rễ từ 20% đến 30% hoặc 300kg đến 500kg trong 1m3.

Sử dụng một lưỡi hái nhỏ đến 2,5kg IV 8 đất và đá, đá còn lại 20% đến 30%. Nhựa đường nhựa. Đất và vỏ sò của con trai và ốc sên (vùng đất hàu) thắt chặt căn cứ (khu vực ven biển thường đào để xây tường).

Đá và đá bọt. Sử dụng các loại lưỡi nhỏ có giá trị hơn 2,5kg hoặc sử dụng cây trồng beng 9 đất và đá, đá trái 30% khối lượng, sỏi được nhập bởi đất sét. Đất với từng đường may đá và những con ong xen kẽ (đá trong khi trên mặt đất tương đối mềm).

Đất sỏi đỏ rắn. Sử dụng búa mới để đào.

Bảng phân cấp đất cho công tác đóng cọc

Hệ thống phân cấp đất cho các hoạt động của Pilling Xem thêm: Báo giá giá thép Việt Nam được sử dụng trong trường hợp phân loại và xác định định mức trong đào tạo. STT Land Land Tên bất kỳ loại đất nào là ngành công nghiệp đất đai CAT PHA và 3 ÷ 10% sét trong trạng thái linh hoạt, sét và đất sét mềm, than, bùn, đất và thực vật và đất từ ​​các nơi khác để chuyển sang 2 Mèo cấp II đã chặt chẽ, sỏi, đất sét cứng, cát khô, cát bão hòa. Level I Land chứa 10 ÷ 30% sỏi, đá trên là một danh sách kiểm tra các tiêu chí cơ học của đất, đây sẽ là một tài liệu cực kỳ cần thiết với các kỹ sư, nhà địa chất hoặc sinh viên.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng liên hệ trực tiếp với Kho thép Thép trực tiếp qua đường dây nóng: hoặc truy cập trang web: K để biết thêm chi tiết. Ngoài ra, kho thép xây dựng Chúng tôi chuyên kinh doanh xây dựng sắt thép với số lượng lớn. Khách hàng cần nhận xây dựng sắt thép có thể gọi cho chúng tôi qua đường dây nóng để được hỗ trợ.

Dưới đây là một số báo giá thép xây dựng đã được chúng tôi tổng hợp rất tốt. Bạn có thể tham khảo sau đó là một tính toán cho công việc của bạn. Báo giá thép Pomina.

Báo giá thép miền Nam. Báo giá thép Việt Nhật. Đánh giá bài viết này.

2. Trị tính toán

2. Tính toán tính toán Thiết kế cấu trúc nền móng phải thực hiện theo giá trị tính toán của các đặc tính cơ học của đất A Trong tất cả các trường hợp, được xác định theo: a = a tckd a = frac {a ^ {tc}} {k_d} với một TC a ^ {TC} là giá trị tiêu chuẩn của các đặc điểm vật lý xem xét, xác định là Điều 1 trên KD K_D là yếu tố an toàn đất. Tiêu chí vật lý cho khối lượng âm lượng γ Gamma, về độ bền (độ bám dính của cc, góc ma sát trong φ Varphi của đất và cường độ giới hạn khi nén trục R_N R_N của đá cứng): Xác định hệ số an toàn của đất ở KD K_D theo quy định tại Phụ lục A của TCVN 9362:

Các chỉ số cơ học khác lấy KD = 1 K_D = 1, tức là tính toán tính toán được thực hiện theo cách xử lý tiêu chuẩn. Theo Điều A.2.3 của tiêu chuẩn, hệ số an toàn của Land KD K_D Khi xác định tính toán độ bám dính của đơn vị CC, góc ma sát trong Varpi, thể tích lượng đất γ gamma và thời hạn cường độ giới tính để nén một trục của rock r_n cứng được tính theo đến công thức: kd = 1 1 ± ± k_d = frac {1} {1 pmo} trong đó ρ rho là chỉ số xác định mức độ chính, xác nhận trung bình của đặc điểm đất của đất, trong thiết kế xây dựng được tính bằng cách: với C và TGφ: ρ = t α. ν rho = t _ {alpha}.

Nu với r phụ n / sub và: ρ = t α. ν n √ rho = frac {t _ {alpha}. nu} {sqrt {n}} t α t _ {alpha} là hệ số được thực hiện theo Bảng A.1 của tiêu chuẩn tùy thuộc vào xác suất của các pha thông tin Tin đã cho số α alpha và số tự do (N-1) khi xác định Giá trị tính toán cho r r_n và γ, (n-2) khi xác định giá trị tính toán cho c và φ.

ν NU là hệ số biến đổi của các đặc điểm vật lý: ν a tc nu = frac {sigma} {a ^ {tc}} sigma là lỗi trung bình của đặc tính, toán học như sau: với c và tgφ: σ c = σ 1 NP 2 I sigma_c = sigma _ {tau} sqrt {frac {1} {delta} sum_1 ^ n {p_i ^ 2}} σ tg = τ n δ – – – √ sigma_ {tg {varphi}} = sigma _ {tau} sqrt {frac {n} {delta}} = 1 n – 2 σ 1 n (pi. tg φ tc + ctc – τ i ) sigma _ {tau} = sqrt {frac {1} {n-2} sum_1 ^ n {bên trái (p_ {varphi} {{tc} + c ^ {tc} – tau_i phải) ^ 2}} Với r n r_n: σ r n = 1 n – 1 σ 1 n (r tcn – r ni) – sigma_ {r_n} = sqrt {frac {n-1} sum_1 ^ n {left (r_n ^ {tc} -r_ {ni } Phải) ^ 2}} Với γ: γ = 1 n – 1 σ 1 n (γ TC – i) – √ sigma _ { gamma} = sqrt {frac {1} {n-1} sum_1 ^ n {trái (gamma ^ {tc} – gamma_i phải) ^ 2}} Vì vậy, có thể thấy rằng quyết tâm o F tiêu chí cơ khí để thiết kế xây dựng, đưa vào tính toán nền m óng ánh, địa kỹ thuật, theo tiêu chuẩn Việt Nam tương đối phức tạp, một lượng lớn tính toán. Không cho phép giá trị trung bình cho các chỉ số quan trọng như C, φ, r n C, φ, γ, r_n.

Khái niệm các chỉ tiêu cơ lý của đất

Khái niệm về cơ chế đất đai khi đào nền móng và thiết kế nền tảng, các kỹ sư cần tìm hiểu về biểu hiện dữ liệu của các tiêu chí cơ học của các lớp đất trong nền. Để có được dữ liệu chi tiết này, các nhà khảo sát địa chất của dự án phải nghiên cứu dày, thí nghiệm, phát hành dữ liệu dưới dạng bảng tổng hợp, nơi nêu lỗ khoan, số thứ tự, mẫu đất, độ sâu lấy mẫu và giá trị của Tiêu chí vật lý và cơ học của từng mẫu. Các chỉ số này sẽ giúp xử lý móng tay nhanh chóng và hạn chế các lỗi tối thiểu.

Khi xem xét các số liệu, chúng ta cần phân biệt rõ ràng từng khái niệm: Xử lý riêng: là số cho biết các tính chất cơ học hoặc vật lý đặc trưng, ​​chỉ trong một mẫu thử nghiệm nhất định, tức là mỗi chênh lệch trong mỗi lớp đất sẽ có các giá trị khác nhau. Đất là một vật liệu bao gồm các thành phần bên trong cực kỳ nhỏ để được đề cập ở trên, mặc dù trong một lớp đất được coi là đồng nhất, nó sẽ luôn xuất hiện các giá trị định lượng của một tài sản cơ học hoặc vật lý nhất định khác nhau tùy thuộc vào vị trí của các điểm trên đó mô hình đất đai. Do đó, chúng tôi kết luận rằng, nếu trên một mẫu đất có nhiều chỉ số khác nhau, lớp đất không đồng đều.

Dẫn đầu giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của vùng đất đó, càng khác với nhau. Tham khảo: Giá xây dựng sắt thép so sánh thép CT3 và SS400 – Đặc điểm và ứng dụng ống thép đúc? Thông số kỹ thuật của ống thép tiêu chuẩn: là số lượng cho biết các tính chất cơ học hoặc vật lý đặc trưng của một vùng đất đại diện cho toàn bộ lớp đất. Giá trị của các giá trị tiêu chuẩn không nhận được giá trị nhỏ nhất hoặc giá trị lớn nhất phải lấy số vào giữa các quận đó.

Giá trị này thường được thực hiện để đưa ra tiêu chí tiêu chuẩn cho lớp đất đang xem xét vì đây là một chỉ số đại diện cho toàn bộ lớp đất. Giá trị tính toán: là số cho thấy một tính chất vật lý hoặc cơ học cụ thể của bất kỳ lớp đất nào. Giá trị này thường được sử dụng trong các tính toán thiết kế nền tảng như một hằng số hợp lý.

Bảng tra cơ học đất

Đất cho mục đích cơ khí đất: Bảng kiểm tra cơ học đất là những bảng bao gồm dữ liệu được thu thập bởi nghiên cứu về các hành vi đất trước khi tác động cơ học. Từ bảng này, chúng ta có thể biết về: Các tính chất vật lý của đất của các tính chất cơ học của ứng suất đất để đưa ra quyết định xây dựng chính xác: Ước tính việc giải quyết khả năng hoạt động được tải bởi nền tảng của dự án áp suất đất trên tường ổn định Bàn kiểm tra cơ học đất đất Xem thêm: Báo giá thép Hòa Phát.

Bảng tra điện trở suất của đất

Điện trở suất của đất điện trở đất của đất là gì? Trong các tài sản của đất cần học trước khi xây dựng dự án, điện trở suất là một tham số cực kỳ quan trọng, cần được xem xét cẩn thận. Bất kỳ công việc khi xây dựng, nó cần phải có điện khi sử dụng và sống. Chỉ số điện và điện trở của đất có liên quan chặt chẽ với nhau.

Mức độ an toàn của dự án liên quan đến quá trình truyền tải điện trong đất, quá trình điện đến mặt đất để chống lại sự cân bằng sét hoặc điện áp bị ảnh hưởng bởi điện trở suất của đất. Đất Landrow đến RO Recologs STT loại R PL R Power R (ω. Cm) 1 Seawater 0,01 × 10 4 2 than bùn 0,02 × 10 4 3 đất sét 0,04 × 10 4 4 Vùng đất vườn 0,04 × 10 4 5 Sông, hồ, ao 0,05 × 10 4 6 Đất sét đường may lớn, Mặt dưới là Đá hoặc Chàm 0,07 × 10 4 7 Nằm Lightning 1 × % Lightning và Lighting Đất từ ​​1-3m, bên dưới là đá Cham 2 × 10 4 9 Đen Đất 2 × cát hỗn hợp cát 2 × cát 3 × Đất vôi, đá vôi, hạt cát và vụn, sỏi 10 × Đá, tín dụng 20 × 10 4 Land Heverarchy Xem thêm: Thép Úc trích dẫn.

Bảng phân cấp đất cho các công tác thủ công

Hệ thống phân cấp đất cho các nhiệm vụ thủ công được sử dụng trong trường hợp khai quật, vận chuyển, đất thủ công, không có máy móc. Tầng hạ cánh nhóm đất tên đất công cụ tiêu chuẩn I 1 trầm tích đất, sa thạch, đất màu, đất mùn, đất đen, đất hoàng gia. Đất lở đất hoặc đất ở nơi khác mang đến bãi rác (trong loại đất nhóm 4 trở xuống) chưa được nén.

Sử dụng vỏ dễ sử dụng I 2 Sandy Sandy hoặc Sandy Clay. Đất bị ướt nhưng chưa đến trạng thái linh hoạt. Đất nhóm 3, nhóm 4 lở đất hoặc những nơi khác mang đến việc đổ đã bị nén nhưng chưa đến tình trạng đất đai.

Đất phù sa, đá sa thạch, đất, đất bùn, vùng đất rỉ sét xốp với rễ cây, mùn rác, đá, cọ xát, miếng kiến ​​trúc lên đến 10% khối lượng hoặc 50kg đến 150kg trong 1m3. Sử dụng xẻng được cải thiện, chúng ta có 3 đất sét với cát. Đất sét vàng hoặc trắng, đất chua, đất kiềm trong độ ẩm mềm.

Đất cát, đất đen, đất mùn và đá, mảnh vụn kiến ​​trúc, mùn rác, rễ rễ từ 10% đến 20% khối lượng hoặc từ 150 đến 300 kg trong 1m3. Đất cát có một lượng ngậm nước lớn, trọng lượng 1,7 tấn / 1m3 hoặc nhiều loại xẻng được cải thiện thường bị ngập trong 4 vùng đất đen, đất hydrat hóa nước dính. Đất do thân và lá của thể loại, sử dụng Mai Hoach không trở thành rào cản nhưng vỡ vụn như xỉ.

Đất sét, đất sét làm bằng cát, ngậm nước nhưng chưa bùn. Đất đồi có rất nhiều cây giống sim, mua, chi tiêu. Đất mềm.

Sử dụng vào ngày mai là 2 màu xám làm bằng đất sét màu xám (bao gồm cả màu xanh lá cây, màu xám của vôi). Sườn đồi có ít sỏi. Đất đỏ ở đồi núi.

Đất sét làm bằng sỏi non. Cấu trúc đất sét trắng chặt với các mảnh vụn kiến ​​trúc hoặc rễ lên 10% khối lượng hoặc 50kg đến 150kg trong 1m3. Sandums, đất mùn, đất đen, đất và đất đá, các mảnh vụn kiến ​​trúc từ 25% đến 35% khối lượng hoặc từ 300kg đến 500kg trong 1m3.

Sử dụng bàn hoe, tôi có 6 đất sét, đất nâu rắn chỉ có thể nhỏ. Đất chua, đất Almightland cứng. Mặt đất, bề mặt đường cũ.

Đất sườn đồi và đá, có sim, mua, chi tiêu dày. Cấu trúc cấu trúc đất sét, sỏi, mảnh vụn kiến ​​trúc, rễ cây 10% đến 20% khối lượng hoặc 150kg đến 300kg trong 1m3. Đá vôi phong hóa cũ nằm trong đất để đào ra từng cơ sở, khi trong đất, nó tương đối mềm để rắn, đập vỡ xỉ.

Sử dụng một chiếc Pickaxe bàn tay, cần sử dụng một con chim lưỡi lớn để đào III 7 đồi và mỗi lớp sỏi, lượng đá từ 25% đến 35% và đá, đá trái đến 20% thể tích. Bề mặt đất của macadam hoặc dangs của đất lây lan, gạch vỡ. Kaolin Soil, Clay, Cấu trúc cấu trúc đất sét và các mảnh vụn kiến ​​trúc, rễ rễ từ 20% đến 30% hoặc 300kg đến 500kg trong 1m3.

Sử dụng một lưỡi hái nhỏ đến 2,5kg IV 8 đất và đá, đá còn lại 20% đến 30%. Nhựa đường nhựa. Đất và vỏ sò của con trai và ốc sên (vùng đất hàu) thắt chặt căn cứ (khu vực ven biển thường đào để xây tường).

Đá và đá bọt. Sử dụng các loại lưỡi nhỏ có giá trị hơn 2,5kg hoặc sử dụng cây trồng beng 9 đất và đá, đá trái 30% khối lượng, sỏi được nhập bởi đất sét. Đất với từng đường may đá và những con ong xen kẽ (đá trong khi trên mặt đất tương đối mềm).

Đất sỏi đỏ rắn. Sử dụng búa mới để đào.

Bảng phân cấp đất cho công tác đóng cọc

Hệ thống phân cấp đất cho các hoạt động của Pilling Xem thêm: Báo giá giá thép Việt Nam được sử dụng trong trường hợp phân loại và xác định định mức trong đào tạo. STT Land Land Tên bất kỳ loại đất nào là ngành công nghiệp đất đai CAT PHA và 3 ÷ 10% sét trong trạng thái linh hoạt, sét và đất sét mềm, than, bùn, đất và thực vật và đất từ ​​các nơi khác để chuyển sang 2 Mèo cấp II đã chặt chẽ, sỏi, đất sét cứng, cát khô, cát bão hòa. Level I Land chứa 10 ÷ 30% sỏi, đá trên là một danh sách kiểm tra các tiêu chí cơ học của đất, đây sẽ là một tài liệu cực kỳ cần thiết với các kỹ sư, nhà địa chất hoặc sinh viên.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng liên hệ trực tiếp với Kho thép Thép trực tiếp qua đường dây nóng: hoặc truy cập trang web: K để biết thêm chi tiết. Ngoài ra, kho thép xây dựng Chúng tôi chuyên kinh doanh xây dựng sắt thép với số lượng lớn. Khách hàng cần nhận xây dựng sắt thép có thể gọi cho chúng tôi qua đường dây nóng để được hỗ trợ.

Dưới đây là một số báo giá thép xây dựng đã được chúng tôi tổng hợp rất tốt. Bạn có thể tham khảo sau đó là một tính toán cho công việc của bạn. Báo giá thép Pomina.

Báo giá thép miền Nam. Báo giá thép Việt Nhật. Đánh giá bài viết này.

Các bạn tải file này tại đây nhé:

Sending
User Review
0 (0 votes)