TCVN 9436: 2012 được biên soạn bởi Viện Giao thông Vận tải và Vận tải Giao thông vận tải và Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Tiêu chuẩn đánh giá và Đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ được công bố. TCVN 9436: 2012 đã được chuyển đổi khỏi “quy trình kỹ thuật xây dựng và thử nghiệm đường sắt và đường phát hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải vào ngày 22 tháng 7 năm 1975 theo Quyết định số 1660 QĐKT được gọi là quy trình 1975”. D sẽ tóm tắt một số thông tin chi tiết về tiêu chuẩn nền tảng đường để xây dựng người dân để hiểu thêm, đặc biệt là các nhà thầu xây dựng đường bộ.
Bạn cũng có thể tải xuống phiên bản PDF của tiêu chuẩn này ở cuối bài viết. 2012 TCVN9436 năm 2012 về cảnh quan của Bộ Giao thông Vận tải D sẽ trích xuất toàn văn của một số mặt hàng quan trọng trên giấy dán tường đặc biệt và đường nói chung là như sau. Tóm tắt nội dung 3.
Điều khoản và định nghĩa của TCVN Bờ kè đường cao tốc và cắt)
Kè đường cao tốc thông thường và cuttts). 3.3. Phôi đường cao tốc và cuttts).
3.4. Bối cảnh đắp (kè)
Nền đào (cắt). 3.6. Nền nửa đào, nửa kè (kè và cuttts).
3.7. Mái Ta Luy (dốc)
Diện tích hiệu ứng của nền sao lưu và lớp 30 cm của nền đường trên cùng (subgrade và lớp trên của subgrade). Mục 4: Yêu cầu chung về TCVN 9436 năm Nền đường phải được thực hiện ở kích thước 4.2.
Mức độ của đường của con đường trong TCVN Giới thiệu về độ kín nén nén của đường 5: Vật liệu sàn đường TCVN Không sử dụng các loại đất sau đây để bao phủ bất kỳ phần nào của nền đường: 5.3.
Vật liệu móng phải có khả năng tải CBR nhỏ nhất như được chỉ định trong Bảng 3. Kết luận của TCVN
Mục 4: Những yêu cầu chung trong TCVN 9436 năm 2012
Mục 4: Yêu cầu chung về TCVN 9436 năm
4.1. Nền đường phải được thi công đạt đúng kích thước
4.1. Nền đường phải được xây dựng theo kích thước phù hợp để được áp dụng cho kích thước của các yếu tố hình học như trong thiết kế. Lỗi cho phép được chỉ định trong Bảng 1 của TCVN
Bảng 1: Lỗi quyền (so với thiết kế) trên các yếu tố hình học của nền đường sau loại loại và loại xếp hạng I, II, III Cấp quốc lộ IV, V, VI 1. Chiều rộng nhỏ không nhỏ hơn thiết kế không nhỏ hơn thiết kế dài 50 m đo một vị trí. 2.
Độ dốc ngang và độ dốc siêu cao (%) ± 0,3 ± 0,5 mỗi 50 m đo một mặt cắt ngang với máy thủy lực. 3. Độ dốc Ta Luy (%) không được tăng cường hơn so với thiết kế +10 (*) mà không dốc hơn thiết kế +15 (*) cứ sau 20 m đo một vị trí với các loại mét.
4. Vị trí của trục trái tim thứ nhất (mm) 50 100 mỗi 50 m Kiểm tra điểm và điểm TD (***), TC (****) của đường cong. 5.
Nồng độ cao trên phần dọc (mm) +10; -15 (+10; -20) (**) +10; -20 (+10; -30) (**) tại Trục trái tim trực tuyến. Cứ sau 50 m kiểm tra một điểm. 6.
Độ phẳng của vùng mái của khoảng cách cao nhất được đo bằng khoảng cách lớn nhất 3 m – mái che (mm) – Mái của nền đào (mm) không áp dụng cho mái nhà . – Trên cùng một mặt cắt ngang, đặt tỷ lệ 3 m liên tục trên mặt mái của Luy để phát hiện khoảng cách lớn nhất – cứ sau 20 m đã kiểm tra một mặt cắt ngang. 7.
Các loại rãnh không xây dựng đá hoặc chưa được gia cố – đáy dưới cao (mm) +0, -20 +0, -30 cứ sau 50 m có hai điểm với máy thủy điện – kích thước của phần không nhỏ hơn Thiết kế không nhỏ hơn thiết kế cho mỗi 50 m đo một mặt cắt – các dốc rãnh không nhiều hơn thiết kế so với thiết kế cứ sau 50 m đo một vị trí. – Mức độ vỡ của rãnh rãnh (mm) + 50 + 70 sử dụng thước kẻ căng 20 m và đo sự khác biệt giữa rãnh rãnh bằng thước kẻ. Cứ 50 m đo một vị trí.
8. Các rãnh xây dựng – cường độ vữa hỗn hợp đòi hỏi các yêu cầu thiết kế với từng tỷ lệ pha trộn cho một hàm tạo cho hai mẫu thử cường độ. – Vị trí của một rãnh (mm) 50 100 biện pháp với Theodolite, cứ sau 50 m có hai vị trí trái tim.
– Kích thước của phần (mm) ± 30 ± 50 mỗi 50 m có kích thước một phần. – Độ dày của lớp xây dựng không nhỏ hơn thiết kế không nhỏ hơn thiết kế cho mỗi 50 m đo một vị trí – kích thước của đệm móng không nhỏ hơn thiết kế không nhỏ hơn thiết kế cho mỗi 50 m đo một vị trí. – Đáy rãnh cao (mm) ± 10 ± 15 mỗi 50 m đo một điểm.
– Gãy rìa của rãnh rãnh (mm). + 50 + 70 như không thi công. (*) Áp dụng cho Peaches, đá nhưng không phải ở khoảng cách dài hơn 30m; (**) Áp dụng cho nền đào và ném đá.
(***) TD TUNERS TRONG CURVE. (****) TC các cọc cuối cùng trong đường cong..
4.2. Độ bằng phằng của nền đường trong TCVN 9436
4.2. Mức độ của nền đường trong TCVN 9436, mỗi lớp đất của đường và mặt trên của nền nền (cả với nền đào và kè) phải đạt mức độ phẳng được chỉ định dưới đây: – Đối với đường tốc độ cao, cấp I, Đường cấp II, cấp độ phẳng phải đạt 100% khoảng cách nhỏ hơn 3 m là không quá 15 mm; – Đối với các dòng ô tô khác, mức độ phẳng phải đạt 70% khoảng cách được đo dưới phạm vi dài 3 m không vượt quá 15 mm, không quá 20 mm. Lưu ý: Cho phép có 5% khoảng trống vượt quá giá trị GAP lớn nhất, nhưng giá trị GAP lớn nhất không được vượt quá 1,4 lần giá trị được chỉ định tương ứng với mức phẳng cần thiết; – Phương pháp đo và mật độ tuân thủ tuân thủ TCVN 8864:
4.3. Về độ chặt đầm nén của nền đường
4.3. Xét về các trang phục nén nén của loại đất và khả năng tải vật liệu dựa trên đường, chúng phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 5. Đường phải đạt độ kín nén nén được chỉ định trong Bảng 2 Bảng 2: Độ kín nén nén cần thiết cho nền đường ( Phương pháp đầm nén tiêu chuẩn theo 22 TCN 333-06).
Loại và độ sâu của các con đường từ đáy của đáy áo lát hoặc ít hơn (cm) siết chặt đường cao tốc tốc độ cao đến cấp I cấp V đến mức siêu vi khi áo khoác trên đường trên 60cm 30 ≥ 0,98 ≥ 0,95 Khi áo đường dày dưới 60cm 50 ≥ 1,0 ≥ 0,98 ≥ 0,95 dưới độ sâu trên đến cuối kè; ). ≥ 0,98 ≥ 0,95 ≥ 0,93 Đất tự nhiên (*) cho đến 80 ≥ 0,93 ≥ 0,90 đến 100 ≥ 0,95 Peaches và không đào mà không cần đổ đầy (nền tự nhiên (* *)) ≥ 1,0 ≥ 0,98 ≥ 0,93 ≥ 0,90 30 đến 100 ≥ 0,95 (*) Trường hợp này là trường hợp của khu vực kè thấp. Nằm một phần trong phạm vi đất tự nhiên; (**) Nếu nền thiên nhiên không đạt được độ kín cần thiết trong Bảng 2, phạm vi không đạt và sau đó nén để đạt yêu cầu.
4.4. Yêu cầu nén nén cho các lớp đắp đất và đá được chỉ định trong . 4,5.
Hệ thống thoát nước trong nền tảng đường phải được xây dựng như một yêu cầu thiết kế (về vị trí, kích thước, vật liệu) và chất lượng xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này (Bảng 1). 4.6. Trong quá trình xây dựng nền tảng đường, phải có biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn hoàn toàn cho người dân và thiết bị xây dựng, đối với người dân và tài sản của cư dân lân cận.
4.7. Trong quá trình xây dựng nền tảng đường, phải có biện pháp cần thiết để hạn chế các tác động tiêu cực đến sinh thái và môi trường, hạn chế bụi và tiếng ồn, bảo vệ cây vốn là; Đặc biệt, nó phải có các biện pháp lãng phí thỏa đáng gây ra bởi việc xây dựng đường (bao gồm cả đất thừa), không tự tùy ý đổ đất và chất thải, không tùy ý thu hút hình ảnh tham lam gấu cho môi trường và cảnh quan thiên nhiên của các khu phố
Trong quá trình xây dựng, nó phải tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo vệ di sản văn hóa lịch sử và di tích; Nếu di sản và đồ cổ phải được tìm thấy để đình chỉ xây dựng, giữ cảnh và báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan để xử lý..
Mục 5: Vật liệu nền đường TCVN 9436
Mục 5: Vật liệu nền đường TCVN
5.1. Không được sử dụng trực tiếp các loại đất dưới đây để đắp bất cứ bộ phận nào của nền đường:
5.1. Không sử dụng các loại đất sau đây để bao phủ bất kỳ phần nào của nền đường: – bùn, đất than bùn (nhóm A-8 theo AASHTO M145); – MUNUS và đất hữu cơ với các thành phần hữu cơ vượt quá 10,0%, đất có cỏ và rễ, và chất thải sinh hoạt (AASHTO T267-86); – Các thành phần đất và muối dễ hòa tan hơn 5% (cách thử nghiệm để xác định Phụ lục D); – Đất sét với mức độ mở rộng cao vượt quá 3,0% (thí nghiệm xác định sự mở rộng theo 22 TCN 332-06); – Nhóm đất sét A-7-6 (theo AASHTO M145) với chỉ số nhóm từ 20 trở lên; Khi không có loại đất khác, các biện pháp cải tạo các loại đất ở trên để sử dụng làm hình nền đường như loại bỏ các thành phần bất lợi, xử lý đất xấu bằng cách trộn nhiều vôi hơn, trộn nhiều cát hơn hoặc áp dụng các biện pháp để tăng độ siết nén, hạn chế nước nhập khẩu … Các biện pháp trên phải được đánh giá thông qua thử nghiệm trong phòng, trong lĩnh vực này và phải được phê duyệt theo dự án quản lý LY.
5.2. Không sử dụng bụi đất A-4 và A-5 (bằng cách phân loại ở Aashto M145) để xây dựng các bộ phận nền tảng đường dưới nước ngập hoặc mực nước ngầm và không nên sử dụng chúng trong khu vực có tác dụng của nền đường..
5.3. Vật liệu đắp nền phải có sức chịu tải CBR nhỏ nhất như qui định tại Bảng 3.
5.3. Vật liệu hình nền phải có dung lượng ổ trục CBR nhỏ nhất theo quy định trong Bảng 3. Bảng 3: Các quy định về công suất tải (CBR) Nền đường nhỏ nhất từ dưới cùng của áo sơ mi hoặc tải xuống (CBR%) Nền tối thiểu cho đường cao tốc, cấp độ I, Nền cấp II cho các tuyến đường cấp III, Cấp IV đã sử dụng các tuyến đường cao cấp A1 cho các đường Các cấp độ khác Không sử dụng kè A1 trên bề mặt đường cao cấp – 30 cm trên cùng nhau – từ 30 cm đến 80 cm – từ 80 cm đến 150 cm – từ 150cm xuống nền mà không cần đào, không áp dụng và đào nền – Top 30 cm – từ 30 cm đến 100 cm với đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III và lên đến 80 cm với các cấp độ khác Của cấp độ khác Lưu ý: Các giá trị CBR được xác định theo 22 TCN 332-06 tương ứng với độ cắt độ nén cần thiết trong Bảng 2.
Kết luận về TCVN 9436
Kết luận về TCVN 9436 ở trên là thông tin cơ bản về tiêu chuẩn xây dựng tiêu chuẩn TCVN 9436 năm 2012 do Bộ Giao thông vận tải cấp, D được tổng hợp. Chúng tôi tóm tắt thông tin này với mục đích giúp độc giả hiểu rõ hơn về TCVN 9436 và không có thời gian đọc. Vui lòng tải xuống phiên bản PDF của tiêu chuẩn TCVN 9436 tại đây: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN Dangphat Xin chân thành cảm ơn bạn đã đọc.
Xây dựng nền đường là trường mũi nhọn của chúng tôi, vì vậy rất mong được đọc thường xuyên cập nhật tin tức xây dựng tại trang web D của công ty. LƯU Ý: Để tổng hợp nó theo tài liệu dễ hiểu, bài viết này sẽ có một số ngôn ngữ không giống với TCVN 9436, nhưng nội dung bao gồm đầy đủ. Để xem chính xác nội dung của tiêu chuẩn đường ô tô, hãy tải xuống PDF ở trên.
5/5 (2 đánh giá).
Các bạn tải file này tại đây nhé: